Học viện kế toán Việt Nam chuyên đào tạo các lớp học kế toán cho người mới bắt đầu. Sau đây chia sẻ tới các bạn giảm trừ gia cảnh với luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất.
Giảm trừ gia cảnh là nội dung rất mới, thể hiện tính nhân văn của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đảm bảo tính công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế đối với NSNN của mọi công dân. Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 12 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Đối với cá nhân nộp thuế, mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/tháng, (48 triệu đồng/năm). 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng. Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, mức giảm trừ gia cảnh là 1,6 triệu đồng/tháng, kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Đối tượng được tính là người phụ thuộc được chia làm 4 nhóm, trong đó ngoại trừ nhóm đầu tiên gồm con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú chưa thành niên (dưới 18 tuổi, tính đủ theo tháng) gần như là không có bất cứ quy định nào ràng buộc, còn lại các đối tượng khác đều gắn với những điều kiện nhất định. Cụ thể là: nếu con trên 18 tuổi, điều kiện để được giảm trừ là bị tàn tật, không có khả năng lao động; hoặc con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, thì điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định. Đối với vợ hoặc chồng của người nộp thuế, nếu người này còn trong độ tuổi lao động thì phải thoả mãn 2 điều kiện là bị tàn tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định thì mới được giảm trừ; nếu ngoài độ tuổi lao động thì chỉ gắn với duy nhất điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định là đã được tính giảm trừ. Quy định này cũng được áp dụng tương tự đối với đối tượng giảm trừ là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế. Riêng đối với nhóm người phụ thuộc là anh, chị, em ruột, ông, bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, cậu, chú, bác, cháu ruột của đối tượng nộp thuế và người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật nếu ngoài độ tuổi lao động phải thoản mãn 2 điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức quy định của Chính phủ và người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng; nếu trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời 3 điều kiện: bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định và người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng thì mới được tính giảm trừ gia cảnh.
Để được hưởng quyền lợi tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì bắt buộc người nộp thuế phải có thu nhập từ tiền lương tiền công, hay thu nhập từ kinh doanh; đồng thời phải đăng ký hoặc kê khai và nộp hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc cho cả đơn vị trực tiếp quản lý và cơ quan thuế. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công, ngay từ đầu năm phải tiến hành việc đăng ký người phụ thuộc và nộp hồ sơ cho đơn vị mình đang làm việc để được tính tạm trừ vào tiền lương, tiền công trước khi khấu trừ thuế. Đối với các cá nhân có thu nhập từ kinh doanh thì không phải đăng ký từ đầu năm mà kê khai luôn với cơ quan thuế, theo đó, nếu cá nhân nộp thuế khoán thì kê khai ngay vào tờ khai dự kiến doanh số cả năm, còn nếu thực hiện nộp thuế theo kê khai thì thực hiện kê khai vào tờ khai tạm nộp thuế theo quý để được tình giảm trừ. Ngoài ra, để đảm bảo chứng minh về người được trực tiếp nuôi dưỡng, người nộp thuế phải được chính quyền nơi cư trú xác minh người phụ thuộc đang chung sống cùng, hoặc là có giấy tờ chứng minh hoạt động chuyển tiền để nuôi người phụ thuộc. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nào sẽ căn cứ vào tờ khai (hoặc đăng ký) và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để kiểm tra xác minh, nếu phát hiện kê khai không đúng sẽ thông báo cho cơ quan chi trả hoặc cá nhân kinh doanh biết để điều chỉnh việc tạm khấu trừ hoặc tính lại số thuế phải nộp; đồng thời sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt đối với các hành vi kê khai không trung thực theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trên thực tế, người phụ thuộc bao gồm rất nhiều đối tượng nên việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định: Một là, cá nhân nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009 trường hợp chưa đăng ký thuế thì vẫn được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định. Hai là, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. Trường hợp có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các cá nhân nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế. Ba là, đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này. Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn không cho phép thay đổi việc kê khai người phụ thuộc vào giữa năm tính thuế, cũng như không cho phép chia đôi khoản giảm trừ gia cảnh 1,6 triệu đồng cho hai người nộp thuế./.
>>Tham khảo thêm: Học phần mềm kế toán fast
Nguồn: Sưu tầm







.jpg)



.jpg)
