Thứ Năm, 16 tháng 7, 2015

giảm trừ gia cảnh với luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất

Học viện kế toán Việt Nam chuyên đào tạo các lớp học kế toán cho người mới bắt đầu. Sau đây chia sẻ tới các bạn giảm trừ gia cảnh với luật thuế thu nhập cá nhân mới nhất.



Giảm trừ gia cảnh là nội dung rất mới, thể hiện tính nhân văn của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đảm bảo tính công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế đối với NSNN của mọi công dân. Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 12 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Đối với cá nhân nộp thuế, mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/tháng, (48 triệu đồng/năm). 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng. Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, mức giảm trừ gia cảnh là 1,6 triệu đồng/tháng, kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. 




Đối tượng được tính là người phụ thuộc được chia làm 4 nhóm, trong đó ngoại trừ nhóm đầu tiên gồm con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú chưa thành niên (dưới 18 tuổi, tính đủ theo tháng) gần như là không có bất cứ quy định nào ràng buộc, còn lại các đối tượng khác đều gắn với những điều kiện nhất định. Cụ thể là: nếu con trên 18 tuổi, điều kiện để được giảm trừ là bị tàn tật, không có khả năng lao động; hoặc con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, thì điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định. Đối với vợ hoặc chồng của người nộp thuế, nếu người này còn trong độ tuổi lao động thì phải thoả mãn 2 điều kiện là bị tàn tật, không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định thì mới được giảm trừ; nếu ngoài độ tuổi lao động thì chỉ gắn với duy nhất điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định là đã được tính giảm trừ. Quy định này cũng được áp dụng tương tự đối với đối tượng giảm trừ là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế. Riêng đối với nhóm người phụ thuộc là anh, chị, em ruột, ông, bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, cậu, chú, bác, cháu ruột của đối tượng nộp thuế và người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật nếu ngoài độ tuổi lao động phải thoản mãn 2 điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức quy định của Chính phủ và người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng; nếu trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời 3 điều kiện: bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định và người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng thì mới được tính giảm trừ gia cảnh.

Để được hưởng quyền lợi tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì bắt buộc người nộp thuế phải có thu nhập từ tiền lương tiền công, hay thu nhập từ kinh doanh; đồng thời phải đăng ký hoặc kê khai và nộp hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc cho cả đơn vị trực tiếp quản lý và cơ quan thuế. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công, ngay từ đầu năm phải tiến hành việc đăng ký người phụ thuộc và nộp hồ sơ cho đơn vị mình đang làm việc để được tính tạm trừ vào tiền lương, tiền công trước khi khấu trừ thuế. Đối với các cá nhân có thu nhập từ kinh doanh thì không phải đăng ký từ đầu năm mà kê khai luôn với cơ quan thuế, theo đó, nếu cá nhân nộp thuế khoán thì kê khai ngay vào tờ khai dự kiến doanh số cả năm, còn nếu thực hiện nộp thuế theo kê khai thì thực hiện kê khai vào tờ khai tạm nộp thuế theo quý để được tình giảm trừ. Ngoài ra, để đảm bảo chứng minh về người được trực tiếp nuôi dưỡng, người nộp thuế phải được chính quyền nơi cư trú xác minh người phụ thuộc đang chung sống cùng, hoặc là có giấy tờ chứng minh hoạt động chuyển tiền để nuôi người phụ thuộc. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nào sẽ căn cứ vào tờ khai (hoặc đăng ký) và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để kiểm tra xác minh, nếu phát hiện kê khai không đúng sẽ thông báo cho cơ quan chi trả hoặc cá nhân kinh doanh biết để điều chỉnh việc tạm khấu trừ hoặc tính lại số thuế phải nộp; đồng thời sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt đối với các hành vi kê khai không trung thực theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Trên thực tế, người phụ thuộc bao gồm rất nhiều đối tượng nên việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định: Một là, cá nhân nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Riêng năm 2009 trường hợp chưa đăng ký thuế thì vẫn được tạm giảm trừ gia cảnh nếu thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định. Hai là, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. Trường hợp có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các cá nhân nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế. Ba là, đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này. Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn không cho phép thay đổi việc kê khai người phụ thuộc vào giữa năm tính thuế, cũng như không cho phép chia đôi khoản giảm trừ gia cảnh 1,6 triệu đồng cho hai người nộp thuế./.

Nguồn: Sưu tầm

Chủ Nhật, 12 tháng 7, 2015

Hướng dẫn cách kê khai thuế giá trị gia tăng

Bài viết hôm nay sẽ chia sẻ tới các hướng dẫn cách kê khai thuế giá trị gia tăng của Thông tư 119/2014/TT-BTC giúp các bạn bỏ túi những kiến thức cần thiết.

1. Kê khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp kinh dooanh hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý.

- Hồ sơ kê khai: Mẫu 03/GTGT.

2. Kê khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

- Đối tượng áp dụng:

+ Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế).

+ Doanh nghiệp mới thành lập (trừ trường hợp được phép đăng ký tự nguyện: là doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư, hoặc DN bạn có hóa đơn mua máy mọc thiết bị đầu vào từ 1 tỷ trở lên ( không bao gồm ô tô dưới 9 chỗ ngồi với công ty không kinh doanh du lịch, khách sạn, vận tải).

+ Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Hồ sơ kê khai: Mẫu 04/GTGT. ( kèm theo phụ lục 04-1/GTGT)


Hầu hết các chỉ tiêu trên Mẫu 04/GTGT sẽ được phần mềm tự động cập nhật từ bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ở phụ lục 04-1/GTGT, vì vậynhiệm vụ của kế toán là cần phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ở phụ lục 04-1/GTGT trước.

Để kê khai được bảng kê này, kế toán cần phải xác định rằng Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: Các bạn chỉ cần xác định đúng mức tỷ lệ thuế suất của mặt hàng công ty mình kinh doanh để nhập vào phụ lục là xong.

Thứ Sáu, 10 tháng 7, 2015

Kế toán giá vốn hàng bán

Làm kế toán thì giá vốn hàng bán là điều các bạn cần nắm rõ để thể hiện sự chuyên môn của mình, để các bạn hiểu rõ sơn thì bài viết này sẽ làm rõ nhé.

Trong quá trình sản xuất,kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp.Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn.

Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:

Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế)

Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại

Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán,hàng bị trả lại (nếu có)

Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho.

Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho

Xác định giá vốn hàng hoá.

Muốn kế toán giá vốn hàng bán cần xác định đúng đắn giá vốn hàng hoá.

Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.

Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những phương pháp sau:

* Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hoá có giá trị cao nhập theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.

*Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.

*Phương pháp nhập sau- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn giá mua hàng nhập sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên

*Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân cuả hàng hoá theo công thức:

Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho= số lượng hàng hoá xuất kho* đơn giá thực tế bình quân

*Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua hàng hoá vật tư thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng chủng loại vật tư hàng hoá nhập, xuất kho nhiều thì có thế sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài.Việc nhập xuất trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán cuả hàng luân chuyển trong kỳ

Sau khi tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ

* Tính trị giá vốn thực tế theo phương pháp cân đối
Theo phương pháp này, trước hết tính trị giá thực tế của hàng còn lại cuối kỳ băng cách lấy số lượng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối cùng trong tháng.sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho

Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cần phải phân bổ chi phí thu mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức:

* Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ
Trị giá hàng xuất kho=số lượng hàng hoá xuất kho *đơn giá mua thực tế hàng tồn đâu kỳ

Tính trị giá vốn của hàng đã bán

Sau khi tính được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn hàng bán theo công thức:

Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán

* Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trực tiếp:
- Khi doanh nghiệp xuất kho sản phẩm hàng hoá để bán:

Nợ 632 - giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho

Có 156,155

- Hàng hoá được bán theo phương pháp giao tay ba:

Nợ 632 - giá vốn hàng bán

Nợ 133 - thuế GTGT

Có 111,112,331...

- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất hàng hoá hoàn thành nhưng không nhập kho mà bán ngay, kế toán ghi:

Nợ 632 - giá vốn hàng bán

Có 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ 911 - xác định kết quả kinh doanh

Có 632 - giá vốn hàng bán

* Trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương thức gửi bán:
- Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán hộ, kế toán ghi:



Nợ 157 - hàng gửi bán

Có 155 - thành phẩm

Có 156 - hàng hoá

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho,kế toán ghi:

Nợ 157 - hàng gửi bán

Có 331 - phải trả cho người bán

- Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc chứng từ thanh toán của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng đã bán sang bên nợ TK 632 - giá vốn hàng bán.

Nợ 632 - giá vốn hàng bán

Có 157 - hàng gửi bán

Thành phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc dịch vụ đã được thực hiện, khách hàng không chấp nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập kho:

Nợ 155 - thành phẩm

Nợ 156 - hàng hoá

Có 157 - hàng gửi bán

- Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ nhưng chưa chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:

Nợ 632 - giá vốn hàng bán

Có 157 - hàng gửi đi bán

Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa xác định là bán,kế toán ghi:

Nợ 157 - hàng gửi đi bán

Có 632 - giá vốn hàng bán


Chúc các bạn thành công trong việc áp dụng kiến thức hữu ích nhé.
nguồn: Tổng hợp

Xử lý những trường hợp ghi sai hóa đơn


Hôm nay, hocvienketoanvietnam.org xin chia sẻ tới các bạn các trường hợp ghi sai hóa đơn để tránh cho các bạn mới vào nghề xử lý nhanh tình huống và không ngỡ ngàng khi gặp vấn đề tương tự.
Những sai sót khi lập hóa đơn kế toán có thể gặp phải như: viết sai mã số thuế, sai thuế suất, sai tên hàng, sai số lượng, sai đơn giá, sai tên công ty, sai địa chỉ, sai ngày tháng... Tất cả các trường hợp trên đều quy về 3 trường hợp như sau:


Trường hợp 1 (TH1): Hóa đơn viết sai chưa xé khỏi cuống.

Trường hợp 2 (TH2): Hóa đơn đã xé rời khỏi cuống - nhưng chưa kê khai thuế.

Trường hợp 3 (TH3): Hóa đơn viết sai - đã xé khỏi cuống - và đã kê khai thuế.

Theo điều 20 của Thông tư 39/2014/TT-BCTC hướng dẫn về hóa đơn, các trường hợp sai sót về hóa đơn như trên sẽ được xử lý như sau:

Giải quyết TH1: Hóa đơn viết sai chưa xé khỏi cuống.

Với những hóa đơn, kế toán viên "nhỡ tay" viết sai cần hủy bỏ thì phải gạch chéo các liên của tờ hóa đơn, và ghi chữ hủy bỏ vào các liên. Kế toán cần biết tuyệt đối không được xé rời tờ hóa đơn khỏi quyển hóa đơn. Kế toán phải lưu giữ đầy đủ các liên tại cuống để thanh toán số hủy bỏ với cơ quan thuế (tờ hóa đơn này được thể hiện trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng ở cột số " xóa bỏ " ).

- Sau đó xuất lại hóa đơn mới (đúng).

Giải quyết TH2: Hóa đơn đã xé rời khỏi cuống - nhưng chưa kê khai thuế.

Nếu hóa đơn viết sai đã xé khỏi cuống nhưng hai bên chưa tiến hàng kê khai thuế thì xử lý như sau:

+ Lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập theo mẫu sau: Mẫu biên bản thu hồi đã lập sai.

+ Sau khi đã thu hồi được hóa đơn viết sai, kế toán gạch chéo các liên, và lưu giữ số hóa đơn đã lập để giải trình với Thuế khi có yêu cầu.

+ Sau đó xuất lại hóa đơn mới theo đúng quy định.

- Kê khai thuế: Dùng hóa đơn mới viết đúng để kê khai thuế. Ngày ghi trên hóa đơn xuất lại là ngày hiện tại ( ngày làm biên bản thu hồi) vì vậy bên bán kê khai vào bảng kê bán ra, bên mua kê vào bảng kê mua vào. Hóa đơn đã bị thu hồi không kê khai.

Giải quyết TH3: Hóa đơn viết sai - đã xé khỏi cuống - và đã kê khai thuế.

Hai bên lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót.

Trường hợp này người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Trường hợp Chi nhánh đã lập hóa đơn và giao cho khách hàng ghi sai chỉ tiêu tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế... đã kê khai thuế thì hai bên mua bán tiến hành lập biên bản điều chỉnh thông tin viết sai và lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại công văn 4099/CT-TTHT ngày 02/06/2014 của Cục thuế Thành phố Hồ chí Minh
Chúc các bạn áp dụng kiến thức thực tế trên vào công việc một cách hiệu quả.
Nguồn: Sưu tầm

Thứ Tư, 1 tháng 7, 2015

Phân biệt giữa hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT

Đào tạo kế toán giúp các bạn phân biệt giữa hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT

Hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng khác nhau như thế nào? Cách phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT – Cách kê khai thuế hóa đơn bán hàng, GTGT theo đúng quy định về hóa đơn mới nhất hiện hành.


Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC : Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng: Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…

d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.”

KẾT LUẬN:

- Hóa đơn GTGT: Dùng cho những DN kê khai thuế GTGT theo pp khấu trừ (DN được đặt in)

Xem thêm:

Thủ tục đặt in hóa đơn GTGT



- Hóa đơn bán hàng: Dùng cho những DN kê khai thuế GTGT theo pp trực triếp (phải lên cơ quan thuế để mua)

Cách phân biệt:
Hóa đơn GTGT Hóa đơn bán hàng
- Trên hóa đơn GTGT có dòng thuế suất - Trên hóa đơn không có dòng thuế suất
- Trên hóa đơn GTGT không có dấu mộc vuông - Trên hóa đơn bán hàng có dậu mộc vuông.

Thuế TNDN:

- Hóa đơn GTGT hay Hóa đơn bán hàng nếu hợp lý, hợp lệ, hợp pháp thì đều được ghi nhận vào chi phí khi tính thuế TNDN.

Thuế GTGT:

1. Đối với DN kê khai thuế GTGT theo pp khấu trừ:

a. Nếu DN bạn kê khai theo pp khấu trừ mà có hóa đơn đầu vào là hóa đơn GTGT (đủ điều kiện khấu trừ) thì được khấu trừ và kê khai vào PL 01-2/GTGT

- Nếu DN bạn kê khai theo pp khấu trừ mà có hóa đơn đầu vào là hóa đơn bán hàng thì không được khấu trừ và không được kê khai vào PL 01-2/GTGT. (Chỉ cần hạch toán là xong)

2. Đối với DN kê khai thuế GTGT theo pp trực tiếp:

- Nếu DN bạn kê khai theo pp trực tiếp mà có hóa đơn đầu vào là hóa đơn GTGT thì không được kê khai trên phụ lục 04-1/GTGT và phần thuế GTGT đó các bạn hạch toán vào nguyên giá của hàng hóa, tài sản, chi phí.

VD: DN bạn mua 1 máy tính về cho bộ phận văn phòng sử dụng: Trị giá 10tr, tiền thuế là 1tr, tổng phải trả là 11tr. (Đây là hóa đơn GTGT nhưng DN kê khai theo pp trực tiếp)

Chỉ cần hạch toán: (Không được kê khai đầu vào)

Nợ TK 153: 11tr

Có 111: 11tr

- Nếu DN bạn kê khai theo pp trực tiếp mà có hóa đơn đầu vào là hóa đơn bán hàng thì không được kê khai trên phụ lục 04-1/GTGT

-> Những DN kê khai thuế theo pp trực tiếp chỉ phải kê khai những hóa đơn bán hàng đầu ra (Đầu vào không được kê khai)

Nguồn: Sưu tầm

Thứ Ba, 30 tháng 6, 2015

Hướng dẫn các định dạng trong excel

Khi sử dụng Excel, việc sử dụng các biểu thức ngày tháng là điều thường xuyên gặp phải. Nhưng trong Excel, định dạng ngày tháng của nó rất đặc biệt mà không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Bài viết ngày hôm nay sẽ giới thiệu một cách đầy đủ về định dạng ngày tháng trong Excel.

Khi nhập giá trị ngày tháng bạn có thể sẽ gặp phải một số trường hợp giá trị hiển thị ra không phải là giá trị ngày tháng như bạn nhập mà một số nguyên nào đó. Ví dụ bạn nhập giá trị ngày tháng 12/02/2012 nhưng giá trị hiển thị trên bảng tính không phải là 12/02/2012 mà là số 40951. Vậy giá trị số 40951 này là như thế nào?
Excel là phần mềm phổ biến trong các công việc của kế toán nhưng không phải ai cũng thành thạo và hiểu hết cách dùng cũng như định dạng của nó. Nay chúng tôi xin chia sẻ với các bạn
Trước tiên bạn cần biết là trong Excel, giá trị ngày tháng của Excel bắt đầu từ ngày 0/1/1900. Đây là giá trị giả định được đặt trong Excel vì thực tế không có ngày 0. Ngày tiếp theo sẽ là 1/1/1900 tương ứng với số 1. Một số nguyên biểu diễn cho 1 ngày của năm. Ở ví dụ trên ngày 12/02/2012 được hiển thị bằng số 40951 tức là ngày 12/02/2012 cách ngày 0/1/1900 40951 ngày.

Thứ hai là những ngày trước ngày 0/1/1900 sẽ không được công nhận. Tức là sẽ không có ngày 31/12/1899 và các ngày khác kể về trước. Và giá trị âm sẽ không được công nhận. Nếu bạn nhập các giá trị này vào một ô được định dạng ngày tháng thì ngay lập tức ô đó sẽ trả về giá trị lỗi cho các bạn.

Thứ ba là làm cách nào để định dạng ngày tháng cho một ô giá trị? Như ví dụ ở trên ngày 12/02/2012 sẽ hiển thị số 40951. Làm cách nào để nó hiển thị là ngày 12/02/2012 mà không phải là số 40951.

- Đầu tiên ở ô giá trị cần đặt định dạng ngày tháng. Bạn click chuột phải → Format Cells

- Hộp thoại Format Cell sẽ hiển thị ra. Tại đây bạn vào tab General → Date → chọn kiểu hiển thị thời gian bạn mong muốn, mục Sample sẽ thể hiện kết quả của kiểu định dạng bạn chọn →OK.

- Kết quả thu được:

Hoặc nếu như những mẫu hiển thị có sẵn trong mục Date không có những mẫu bạn mong muốn thì bạn có thể tùy chỉnh hiển thị ngày tháng theo cách bạn mong muốn bằng cách vào tab Custom. Trong ô Type bạn nhập các đoạn mã sau:

Như vậy ô mà bạn chọn đã được định dạng giá trị ngày tháng. Giá trị 40951 sẽ hiển thị đúng ngày 12/02/2012 mà không phải là 40951 nữa. Và các giá trị số nguyên bạn nhập vào (nếu không âm) sẽ trả về cho các bạn một giá trị ngày tháng năm tương ứng với nó.

Nguồn: Sưu tầm